Y học và đời sống

Bác sĩ mách cách đơn giản để bệnh nhân tự xem loại ung thư tuyến giáp

  • Tác giả : BS Nguyễn Xuân Tuấn
Việc xếp giai đoạn ung thư tuyến giáp giúp tiên lượng thời gian sống thêm nói chung cho người bệnh.

Mặc dù với các bác sĩ thì việc đánh giá giai đoạn chủ yếu là phân loại TNM, nhưng với người bệnh, TNM thường gây khó hiểu, hầu hết mọi người chỉ quan tâm là giai đoạn I, II, III hay IV.

Để phân loại giai đoạn bệnh, cần dựa vào các thông tin: giai đoạn khối u, tình trạng di căn hạch, di căn xa, tuổi, thể giải phẫu bệnh. Cụ thể như sau:

Kết quả chẩn đoán ung thư tuyến giáp - Ảnh BSCC

Kết quả chẩn đoán ung thư tuyến giáp - Ảnh BSCC

Thể nhú và nang

Bệnh nhân dưới 55 tuổi:

- Giai đoạn I: cho dù u giai đoạn nào, có hạch di căn hay không, miễn là chưa di căn xa

- Giai đoạn II: đã có di căn xa -> vẫn có tiên lượng tốt

Bệnh nhân trên 55 tuổi:

- Giai đoạn I: u T1, T2, chưa di căn hạch (N0), chưa di căn xa (M0)

- Giai đoạn II: T1,2- N1- M0 hoặc T3a,3b, có hoặc không di căn hạch (N0,1), không di căn xa (M0)

- Giai đoạn III: T4a (u xâm lấn ra ngoài tuyến giáp vào khí quản, thần kinh, thực quản, dưới da)- N0,1- M0

- Giai đoạn IVA: T4b (u xâm lấn mạch máu lớn, cân trước cột sống), N0,1- M0

- Giai đoạn IVC: Bất kỳ giai đoạn nào của khối u mà đã có di căn xa (phổi, xương, não, gan,…).

Các loại thể ung thư tuyến giáp - ảnh minh họa

Các loại thể ung thư tuyến giáp - ảnh minh họa

Thể tủy

Với ung thư thể tủy thì phân chia sẽ khác hơn chút so với thể nhú, không dựa theo độ tuổi.

-Giai đoạn I (T1, N0, M0): Khối u có kích thước ≤2cm và giới hạn trong tuyến giáp (T1). Nó chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các vị trí xa (M0).

- Giai đoạn II: (T2, N0, M0): Khối u >2cm nhưng <4cm và giới hạn trong tuyến giáp (T2). Nó chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các vị trí xa (M0).

Giai đoạn II (T3, N0, M0): Khối u >4cm và giới hạn ở tuyến giáp hoặc bất kỳ kích thước nào và phát triển bên ngoài tuyến giáp nhưng không liên quan đến các cấu trúc lân cận (T3). Nó chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các vị trí xa (M0).

Ung thư tuyến giáp thể tủy giai đoạn III: Giai đoạn III (T1, T2 hoặc T3, N1a, M0). Khối u có kích thước bất kỳ và có thể phát triển bên ngoài tuyến giáp nhưng không liên quan đến các cấu trúc lân cận (T1, T2, T3). Nó đã lan đến các hạch bạch huyết ở cổ (trước khí quản, ống thở, thanh quản, hoặc trung thất trên) (N1a) nhưng chưa đến các hạch bạch huyết khác hoặc các vị trí xa (M0).

Giai đoạn IV: Giai đoạn IVA (T4a, N bất kỳ, M0): Khối u có kích thước bất kỳ và đã phát triển ra ngoài tuyến giáp vào các mô lân cận của cổ, chẳng hạn như khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản, thanh quản (T4a). Ung thư có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N), chưa có di căn xa (M0).

Giai đoạn IVA (T1, T2 hoặc T3, N1b, M0): Khối u có kích thước bất kỳ và có thể phát triển bên ngoài tuyến giáp nhưng chưa xâm lấn đến các cấu trúc lân cận (T1, T2, T3). Nó đã lan đến một số hạch bạch huyết ở cổ (N1b), chưa có di căn xa (M0).

Giai đoạn IVB (T4b, N bất kỳ, M0): Khối u có kích thước bất kỳ và đã xâm lấn cân trước sống hoặc vào các mạch máu lớn gần đó (T4b). Nó có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N), chưa có di căn xa (M0).

Giai đoạn IVC (bất kỳ T, bất kỳ N, M1). Khối u có kích thước bất kỳ và có thể đã xâm lấn vào các cấu trúc lân cận (bất kỳ T). Nó có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N). Nó đã lan đến các vị trí xa như gan, phổi, xương hoặc não (M1).

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa

Tất cả các ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa đều được coi là ung thư tuyến giáp giai đoạn IV và thường có tiên lượng xấu.

- Giai đoạn IVA (T1, T2 hoặc T3a, N0 hoặc NX, M0). Khối u ác tính có kích thước bất kỳ nhưng giới hạn ở tuyến giáp (T1, T2 hoặc T3a). Nó chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc đến các vị trí xa (M0).

- Giai đoạn IVB (T1, T2 hoặc T3a, N1, M0): Khối u ác tính có kích thước bất kỳ nhưng giới hạn ở tuyến giáp (T1, T2 hoặc T3a). Nó đã lan đến các hạch bạch huyết gần đó (N1). Chưa có di căn xa (M0).

-Giai đoạn IVB (T3b, N bất kỳ, M0): Khối u ác tính có kích thước bất kỳ và xâm lấn ra ngoài tuyến giáp (T3b). Nó có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N), chưa có di căn xa (M0).

- Giai đoạn IVB (T4, N bất kỳ, M0). Khối u ác tính có kích thước bất kỳ, đã lan rộng ra ngoài tuyến giáp, xâm lấn vào các mô lân cận của cổ như thanh quản, khí quản, thực quản hoặc dây thần kinh thanh quản quặt ngược hoặc cân trước sống hoặc vào các mạch máu lớn gần đó (T4). Nó có thể đã hoặc chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N), chưa có di căn xa (M0).

-Giai đoạn IVC (bất kỳ T, bất kỳ N, M1): Khối u ác tính có kích thước bất kỳ (bất kỳ T) và có thể hoặc đã di căn đến các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N). Nó đã lan đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như các hạch bạch huyết ở xa, các cơ quan nội tạng, xương… (M1).

Lưu ý: Tx: Không thể đánh giá khối u chính do thiếu thông tin; T0: Không có bằng chứng về khối u nguyên phát; Nx: Không đánh giá được hạch vùng do thiếu thông tin.

BS Nguyễn Xuân Tuấn (Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt)

BS Nguyễn Xuân Tuấn