Can ung là tên bệnh của y học cổ truyền. Theo Thiên đại kỳ luận sách Tố vấn biểu hiện của can ung là: Hai mạng sườn đầy, nằm xuống thì giật mình sợ hãi, không đi được tiểu tiện. Phần nhiều do khí phẫn uất nghịch lên, tích lại, sinh đàm rồi nung nấu gây thành bệnh.
Bắt đầu vùng huyệt kỳ môn (thuộc kinh can. Vị trí ở vùng ngực. Đầu vú thẳng xuống, giữa khe sườn thứ sáu) hơi sưng và đau lâm râm, rồi lan tỏa ra mạn sườn, xương sườn, sờ tay vào hoặc đi tiểu tiện thì càng đau nhiều hơn, hoặc nằm nghiêng thì ho, mạch huyền sắc, thường sợ lạnh, sốt nóng. Tiếp đó đau cục bộ nhiều hơn. Mạn sườn căng đầy, mình nóng không giảm. Nếu kéo dài không được điều trị hoặc điều trị không thích hợp thì bị tấy mủ và vỡ. Có thể nôn, ho hoặc nôn hoặc đi đại tiện ra máu mù có màu sẫm và thối khắm.
Bệnh này theo Tây y bao gồm các chứng: Gan mọc nhọt có mủ, viêm túi mật và viêm ống mật có mủ. Đông y điều trị bằng cách: Thanh can tuyên phế, giải độc, địch đàm (tẩy rửa đờm). Có thể chọn dùng bài Sài hồ thang can thang, Hóa can thang độc thang, tuyên uất hóa độc thang, sơ can can địch đàng thang. Nếu đã tấy mủ rồi thì nên cho thêm thuốc bài nùng (tiêu mủ) vào trong bài thang can tả hỏa. Sau khi đã vỡ mủ nên thanh phế, thanh tràng, bổ ích tỳ thận. Khỏi rồi nên dùng bài tứ vấn thang để điều trị. Dưới đây là một số bài thuốc tiêu biểu.
Sài hồ thanh can thang: Sài hồ, sinh địa hoàng, xích thược dược, sao ngưu bàng tử (mỗi vị một đồng cân 5 phân (6g), đương quy, liên kiều mỗi vị 2 đồng cân (8g), xuyên khung, hoàng cầm, chi tử, thiên hoa phấn, cam thảo, phòng phong, mỗi vị một đồng cân (4g). Cho nước vào sắc, nên uống xa bữa ăn. Chữa thanh can giải uất, can hỏa bốc mạnh phát sinh thành ung nhọt.
Hóa can thanh (tiêu độc thang): Bạch thược dược, đương quy mỗi vị 3 lạng (90 – 120g), sao chi tử 5 đồng cân (20g), sinh cam thảo 3 đồng cân (12g), kim ngân hoa 5 lạng (200g) sắc uống ngày 1 thang. Chữa hai mạn sườn đầy trướng, sốt rét, sốt nóng, rất đau và mọc ung nhọt.
Tuyên uất hóa độc thang: Sài hồ, hương phụ, bạc hà mỗi vị 2 đồng cân (8g), bạch thược, đương quy, kim ngân hoa, mỗi vị 1 lạng (40g), trần bì, chỉ xác mỗi vị một đồng cân (4g) sinh cam thảo, thiên hoa phấn mỗi vị 3 đồng cân (12g). Tất cả cho vào ấm cùng nước vào sắc nên uống ngày 1 thang. Chữa can ung, sườn bên phải đau nhiều, ấn tay vào càng đau tăng.
Bài Sơn can địch đàm thang gồm: 2 bài Sơ can tán và địch đàm thang.
+ Sơ can tán gồm: Sài hồ, tô ngạnh, thanh bì, câu đằng, chi tử, bạch thược dược, trần bì, cam thảo. Các vị thuốc bằng nhau tán bột, lấy một lượng vừa phải đem hòa với nước đun sôi để nguội uống. Chữa chứng tức giận động can hỏa, không nằm không ngủ được, mạn sườn trướng đau, đau lan xuống bụng dưới và bộ phận sinh dục, đêm nằm thường hay giật mình, khát nước uống nhiều.
+ Định đàm thang (Tẩy rửa đờm): Chế nam tinh, chế bán hạ mỗi vị 2 đồng cân rưỡi (10g) sao chỉ thực, phục linh, mỗi vị 2 đồng cân (8g), quất hồng - quất hồng bì một đồng cân rưỡi (6g), thạch xương bồ, nhân sâm, mỗi vị một đồng cân (4g), trúc nhự 7 phân (2,8g), cam thảo năm phân (2g), gia thêm sinh khương 5 phiên (5 lát). Tất cả cho vào nước sắc ngày uống 1 thang, uống sau bữa ăn. Công năng địch đàm khai khiếu (tẩy rửa đờm thông khiếu), chữa trúng phong đàm mê tâm khiếu, cứng lưỡi không nói được.
TTND.Lương y Giỏi Trần Văn Quảng (Hội Đông y Việt Nam)