Thời tiết thay đổi khiến bệnh nhân mắc đường hô hấp tăng cao, đặc biệt là trẻ nhỏ với những căn bệnh chính như: Viêm đường hô hấp trên, viêm khí phế quản cấp tính, viêm phổi, viêm phế quản thể hen, hen phế quản…
Với những tiến bộ khoa học y học vượt bậc, tây y đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc phòng chống bệnh lý đường hô hấp cho trẻ. Tuy nhiên, với không ít trường hợp, ở trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, đông y vẫn có một vai trò quan trọng trên cơ sở thực hành nhiều biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc theo quan điểm “biện bệnh luận trị” hoặc “biện chứng luận trị”, trong đó phương thức biện chứng luận trị vẫn là cơ bản.
Thăm khám cho bệnh nhi bị bệnh đường hô hấp do thời tiết thay đổi
Viêm đường hô hấp trên cấp tính
Viêm đường hô hấp trên cấp tính không phải là một bệnh đơn lẻ mà là tổng hợp các bệnh do bị cảm lạnh, viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm thanh quản… với triệu chứng dễ nhận biết như sốt cao, hắt hơi sổ mũi, chảy nước mũi, đau rát họng, ho, khàn tiếng, đau mỏi toàn thân….
Trong đông y, nhóm bệnh này thuộc phạm vi các chứng như cảm mạo, khái thấu, nhũ nga, hầu tý… với nguyên nhân chủ yếu là do phong hàn, phong nhiệt gây nên. Chẩn trị cụ thể như sau:
Thể Ngoại cảm phong hàn: Triệu chứng: Sợ lạnh, không ra mồ hôi, đau đầu, nghẹt mũi, chảy nước mũi, ngứa họng, ho, không sốt hoặc sốt nhẹ, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch khẩn.
Phép chữa: Tân ôn giải biểu, tuyên phế tán hàn. Bài thuốc: Tô kiều giải biểu thang gồm các vị: tô diệp 6g, kinh giới 6g (cho sau), phòng phong 6g, kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, cát cánh 8g, tiền hồ 8g, cam thảo 3g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Có nhiều bài thuốc đông y điều trị bệnh đường hô hấp - Ảnh minh hoạ
Thể Ngoại cảm phong nhiệt: Triệu chứng: Phát sốt, ra mồ hôi, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau đầu, đau mình mẩy, hầu họng đỏ đau, ho khạc đờm vàng, mặt đỏ, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Phép chữa: Tân lương giải biểu, tuyên phế chỉ khái lợi hầu. Bài thuốc: Nếu họng đau nhiều, sốt cao dùng bài Liên kiều tán gia giảm gồm: liên kiều 10g, kim ngân hoa 10g, cát cánh 8g, bạc hà 5g, trúc nhự 6g, kinh giới 6g (cho sau), đạm đậu xị 6g, ngưu bàng tử 5g, cam thảo 5g, bản lam căn 10g, hoàng cầm 7g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Nếu ho nhiều dùng bài Tang cúc ẩm gia giảm gồm: tang diệp 10g, cúc hoa 10g, liên kiều 10g, hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, bạc hà 5g (cho sau), cam thảo 3g, bản lam căn 10g, hoàng cầm 7g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Thể Kiêm chứng: Bất luận là ngoại cảm phong hàn hay phong nhiệt nếu có kiêm các chứng đàm, trệ hoặc co giật thì gia thêm các vị thuốc, cụ thể như sau:
Ngoại cảm kiêm đàm có ho khạc đờm nhiều, tiếng ho trầm nặng, khàn tiếng, đại tiện táo, tiểu tiện vàng gia thêm qua lâu nhân 10g, đông qua nhân 10g, sa sâm 12g, mạch môn 8g, bối mẫu 6g.
Ngoại cảm kiêm trệ có hiện tượng bụng chướng đầy, chán ăn, buồn nôn và nôn ra nước chua, đi lỏng, mùi chua và khó chịu, hơi thở hôi gia thêm hoắc hương 6g, (cho sau), chỉ xác 6g, lai phục tử 10g, cốc nha 12g
Ngoại cảm kiêm co giật gia thêm câu đằng 8g, thuyền thoái 5g, linh dương cốt 10g, (sắc trước), toàn yết 3g.
Viêm phổi
Trong đông y, viêm phổi thuộc phạm vi các chứng như phong ôn, khái suyễn, mã tỳ phong… với nguyên nhân là do chính khí suy nhược, công năng tạng phủ rối loạn khiến tà khí bên ngoài xâm nhập sâu vào phần “lý” (bên trong) mà gây thành bệnh. Chẩn trị cụ thể như sau :
Thể Phong tà bế phế: Triệu chứng: Phát sốt, ho, khó thở, khạc đờm trắng loãng, không có mồ hôi, không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn hoặc phù sác.
Phép chữa: Tân ôn giải biểu, tuyên phế hóa đàm. Bài thuốc: Dùng bài Tam ảo thang gia giảm gồm : ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, trần bì 3g, bán hạ chế 8g, kinh giới tuệ 6g (cho sau), bạch giới tử 8g, lai phục tử 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Thể Phong nhiệt bế phế: Triệu chứng : Sốt cao, ho nhiều, khó thở, vã mồ hôi, miệng khát, ngực đau, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác
Phép chữa: Tân lương giải biểu, tuyên phế hóa đàm. Bài thuốc: Dùng bài Ma lâu thang gia giảm gồm: ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 12g, cam thảo 5g, qua lâu nhân 10g, lai phục tử 10g, hoàng cầm 10g, liên kiều 10g, săc uống mỗi ngày 1 thang.
Thể Phong ôn bế phế: Triệu chứng: Ho và khó thở nhiều, tắc mũi, sốt cao, vã mồ hôi, phiền khát, đau ngực, môi miệng xanh tím, đờm vàng dính, lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch sác.
Phép chữa: Thanh nhiệt giải biểu, tuyên phế bình suyễn. Bài thuốc: Dùng bài Ngũ hổ thang hợp với Tam hoàng thạch cao thang gia giảm gồm các vị : ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 12g, cam thảo 5g, hoàng cầm 10g, hoàng liên 3, ngưu bàng tử 6g, lai phục tử 10g, tang bạch bì 10g, hoàng bá 8g, sắc uống mỗi ngày 1 thang
Thể Đàm nhiệt bế phế: Triệu chứng: Ho và khó thở nhiều, sốt cao, môi khô miệng khát, khạc đờm nhiều màu vàng và dính, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dính, mạch khẩn sác.
Phép chữa: Thanh nhiệt tuyên phế, dục đàm bình suyễn. Bài thuốc: Dùng bài Ma hạnh thạch cam thang hợp với Đình lịch đại táo tả phế thang gia giảm gồm: ma hoàng 3g, hạnh nhân 8g, thạch cao 15g, cam thảo 5g, ngư tinh thảo 15g, ngưu bàng tử 6g, thiên trúc hoàng 8g, tang bạch bì 10g, hầu táo tán 1g (uống cùng nước thuốc sắc), sắc uống mỗi ngày 1 thang, uống thêm trúc lịch lượng vừa đủ.
ThS Hoàng Khánh Toàn (Nguyên chủ nhiệm Khoa Đông y, bệnh viện Trung ương Quân đội 108)