Cần thiết cho quá trình tổng hợp của gene
ThS Hoàng Khánh Toàn, Chủ nhiệm Khoa Y học Cổ truyền, Bệnh viện T.Ư Quân đội 108 cho biết, kẽm là một khoáng chất vi lượng quan trọng hàng đầu đối với cơ thể vì nó tham gia vào hơn 200 phản ứng sinh hóa, nhiều chuyển hóa gluxit, protein và axit nucleic.
Kẽm rất cần thiết cho quá trình tổng hợp của gene, cho sự sao chép ADN. Thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhân đôi của tế bào, sinh sản, tăng trưởng, liền sẹo và tính miễn dịch.
Kẽm cần thiết cho cấu tạo thành phần hoạt động của hormon sinh dục nam, bài tiết nhiều hormon khác như insulin, hormon tăng trưởng, thymulin... Đặc biệt, ngoài đặc tính can thiệp vào cấu trúc và hoạt hóa coenzyme của nhiều phân tử, kẽm còn là một chất bảo vệ chống oxy hóa và sự tấn công của các gốc tự do.
Kẽm còn chống lại tác hại của một số chất độc, kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác. Hơn nữa, kẽm điều hòa tỷ lệ giữa các tế bào thành phần của máu, tăng cường tính bền của thành mạch, các màng tế bào, kích thích sự hoạt động của thị giác và hệ thần kinh trung ương.
Khi cơ thể thiếu kẽm sẽ khiến móng dễ gãy hoặc chậm mọc và có những vết trắng, da khô (biến đổi chuyển hóa axit béo) dễ bị viêm nhiễm, nhiễm khuẩn. Trẻ thiếu kẽm thì lười ăn, chậm phát triển thể lực. Ở nam giới giảm khả năng sinh sản. Ở phụ nữ có thai gia tăng biến chứng của thai nghén, giảm trọng lượng trẻ sơ sinh, thậm chí có thể bị lưu thai, nguy cơ sinh non tăng gấp 3 lần, khả năng biến dạng của hệ thần kinh và kém phát triển tinh thần ở trẻ là rất cao. Ở người già, thiếu kẽm góp phần gây mất cân bằng đồng hóa với các tác nhân của lão hóa như gốc tự do và chất độc, tăng nguy cơ loãng xương và teo cơ, giảm trí nhớ...
Những đối tượng cần bổ sung kẽm
Theo ThS Hoàng Khánh Toàn, kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm nguồn gốc động vật. Thực phẩm có nguồn gốc thực vật thường chứa ít kẽm và có giá trị sinh học thấp do khó được hấp thu. Nguồn thức ăn nhiều kẽm là:
Tên thực phẩm |
Kẽm (mg) |
Tên thực phẩm |
Kẽm (mg) |
1. Sò |
13.4 |
10. Ổi |
2.4 |
2. Củ cải |
11.0 |
11. Nếp |
2.2 |
3. Cùi dừa già |
5.0 |
12. Thịt bò |
2.2 |
4. Đậu Hà Lan (hạt) |
4.0 |
13. Khoai lang |
2.0 |
5. Đậu nành |
3.8 |
14. Đậu phộng |
1.9 |
6. Lòng đỏ trứng gà |
3.7 |
15. Gạo |
1.5 |
7. Thịt cừu |
2.9 |
16. Kê |
1.5 |
8. Bột mì |
2.5 |
17. Thịt gà ta |
1.5 |
9. Thịt heo nạc |
2.5 |
18. Rau om |
1.48 |
(Hàm lượng kẽm trong 100g thực phẩm ăn được)
Vì lượng kẽm hấp thu hằng ngày là cần thiết để duy trì mức độ khoẻ mạnh nên một số người có biểu hiện hoặc có nguy cơ thiếu hụt kẽm thì rất cần phải bổ sung:
Người ăn chay: Phần lớn kẽm từ thực phẩm xuất phát từ các sản phẩm thịt, do đó những người ăn chay (đặc biệt là ăn chay trường) sẽ cần nhiều hơn 50% kẽm trong chế độ ăn uống của họ so với người không ăn chay.
Bị bệnh đường ruột: Những người bị rối loạn tiêu hóa, mắc bệnh viêm ruột, viêm ruột kết, bệnh thận mạn tính hoặc hội chứng ruột ngắn sẽ, việc hấp thụ và giữ lại kẽm từ thực phẩm sẽ khó hơn.
Thai phụ và trẻ bú mẹ: Để đáp ứng đủ nhu cầu kẽm của bào thai, phụ nữ mang thai, đặc biệt là những người có lượng kẽm dự trữ thấp khi mới có bầu, mỗi ngày sẽ cần thêm nhiều kẽm hơn những người khác. Trẻ đã lớn nhưng vẫn bú sữa mẹ, cho đến khi được 7 tháng tuổi, trẻ có thể nhận được đủ lượng kẽm hằng ngày từ sữa mẹ. Sau đó, nhu cầu hằng ngày tăng 50% và một mình sữa mẹ sẽ không đáp ứng đủ nữa.
Bệnh hồng huyết cầu: Nghiên cứu gần đây cho thấy 60 - 70% của những người bị bệnh hồng huyết cầu hình lưỡi liềm có mức độ kẽm thấp hơn, bởi vì cơ thể hấp thụ khó khăn hơn.
Uống nhiều rượu: Một nửa số người nghiện rượu có nồng độ kẽm thấp vì không thể hấp thụ các chất dinh dưỡng (do tổn thương đường ruột từ việc uống rượu quá nhiều hoặc vì kẽm bị tiết ra nhiều hơn qua nước tiểu).