Bầu chứa protein; carbohydrate, chất xơ; các khoáng chất như canxi, sắt, phosphor, kali, natri; đồng, magne, kẽm, selen; vitamin: A, B1, B2, B6, B12, C, D, E, biotin, K, P, carotene…
Thịt quả bầu vị ngọt, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, trừ độc, mát máu, chữa đái dắt, tiêu sỏi, trừ thủy thũng phù nề, mụn nhọt, tiêu khát (đái tháo đường) tiêu các loại viêm nhiệt ở phổi gây ho, tiêu chảy, tắc mật gây vàng da, tinh hoàn sưng đau…
Lá vị ngọt, tính bình; hoa và tua cuốn có tác dụng tắm cho trẻ ngừa bệnh ngoài da (rôm sảy, sởi, mụn nhọt…). Hạt chữa răng đau lung lay, tụt lợi. Lá bầu gói thịt chó để nấu nướng, làm dịu bớt tính nóng của thịt chó.
Quả bầu là món ăn thông dụng trong ngày hè, cũng là vị thuốc phòng trị nhiều bệnh.
Bầu được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau đây.
Đái dắt: Quả bầu 50g, rau má 30g, râu ngô 10g, rễ cỏ tranh 20g. Sắc nước uống.
Bí tiểu tiện: Quả bầu 200g, hành củ 5 củ cả lá rễ. Sắc nước uống.
Chữa phù thũng: Dùng cả quả (vỏ thịt, hạt) sắc với dấm chua lấy nước uống.
Cổ trướng (báng nước): Bầu tươi 50 – 100g đun nước uống. Hoặc phối hợp với vỏ bầu, vỏ bí đỏ, vỏ dưa hấu, vỏ mướp, nấu nước uống.
Viêm gan vàng da – sỏi thận – tăng huyết áp: Bầu tươi 500g, giã nhuyễn, vắt nước trộn với 250g mật ong. Ngày uống 2 lần. Mỗi lần 30 – 50ml.
Chữa táo bón: Quả bầu 50g, khoai lang 50g, đường đỏ 30g. Nấu nước uống 3 lần trong ngày. Nếu không đỡ uống liền 5 ngày.
Trị mụn nhọt tái phát hằng năm vào mùa hè ở trẻ em: Trái bầu non nấu canh thịt heo nạc với lát gừng, cho trẻ ăn.
Sưng bìu dái căng bóng: Trái bầu tươi nấu nước uống, ngậm rửa.
Thủy thũng phù cả mắt cá chân: Vỏ quả bầu mới, sao tán bột. Ngày uống 8-10g với nước sắc trần bì lúc đói.
Tiêu chảy ra nước (nhiệt tả): Vỏ bầu 1 nắm sao vàng sắc uống.
Đầy bụng không tiêu: Vỏ bầu khô hầm trong nồi kín cho thành than tán mịn. Mỗi lần lấy 1 thìa to uống với nước ấm. Cho vài lát gừng càng tốt.
Đái tháo đường: Vỏ bầu già khô nấu nước hoặc nướng giòn tán bột để uống.
Phế nhiệt sinh ho: Bầu 50g, đun nước uống thay trà trong ngày.
Rong huyết sau đẻ: Vỏ bầu già khô (lấy mảnh vỡ cũng được) đập nát đốt thành than tán bột. Uống với nước.
Bệnh ngoài da (lở ngứa, rôm sẩy), phòng sởi đậu ở trẻ em: Dùng tua cuốn dây bầu nấu với nước để tắm rửa.
Giải thai độc: Dùng tua cuốn và hoa bầu nấu nước uống.
Bổ thận chữa đau lưng: Hạt bầu nấu canh bầu dục lợn để ăn cái uống nước.
Viêm lợi miệng, tụt lợi, răng lung lay, sưng mộng răng: Hạt bầu 30g, đun nước ngậm, súc miệng.
Sản phụ thiếu sữa: Hạt bầu bỏ vỏ sao vàng 40g, đậu đỏ 100g, gạo nếp 100g, nấu cháo ăn hàng ngày. Có thể hầm cùng móng giò lợn.
BS Phó Thuần Hương
(Theo Sức khỏe Đời sống)